Di truyền phân tử

Các phương pháp ngăn chặn sự đột biến gen

1, Cơ chế ngăn chặn đột biến ở mức độ tế bào

Vai trò sinh lý và vai trò bảo vệ của các cấu trúc tế bào, có tác dụng khống chế mạnh mẽ đột biến ở phân tử DNA. Nguyên phân và giảm phân ở tế bào vừa có thể duy trì sinh trưởng và phát dục bình thường của các cá thể, vừa là nền tảng vật chất của phát dục bình thường và di truyền tính trạng giới tính cho thế hệ sau, đảm bảo tính liên tục và tính ổn định tương đối của vật nuôi. Sự ổn định tương đối của số lượng và cấu trúc của nhiễm sắc thể là cơ sở phát sinh đột biến ở mức độ tế bào, duy trì tính ổn định tương đối của vật chất di truyền.

2, Cơ chế ức chế đột biến ở mức độ DNA

Phân tử DNA và cấu trúc đặc biệt, cách thức phục chế đặc biệt, cơ chế biểu hiện đặc biệt duy trì tối đa tính ổn định của trình tự nucleotit. Trước tiên, một phân tử DNA do hai nucleotit di chuyển ngược hướng và gặp nhau tại 1 trục, tấm dextrose cuộn thành kết cấu xoắn ốc; tiếp nữa, khi phục chế, phân tử DNA dưới tác dụng của polymerase DNA mở ra, mỗi chuỗi đều tự tổng hợp thành chuỗi mới, dưới tác dụng của polymerase DNA, dựa vào nguyên tắc ghép đôi codon, hấp thu các nucleotit có chứa codon tương hỗ, sau đó hình thành chuỗi phosphodiester giữa các ncleotit gần nhau; thứ ba, biểu hiện của phân tử DNA là ức chế tổng hợp protein bằng hình thức mã.

3, Cơ chế ức chế đột biến ở mức độ mã di truyền

Tính thoái hóa của mã di truyền và mã di truyền tương ứng mà axitamin có kết cấu và tính chất tương tự là cơ sở của sự ức chế đột biến ở mức độ mã di truyền, đột biến đồng nghĩa và đột biến trung tính là kết quả sau ức chế đột biến. Ba nucleotit liên tiếp trên mRNA hoặc mã di truyền quyết định axit amin do codon tạo thành , codon tổ thành mRNA có 4 loại, 4 loại này có thể cấu thành 64 mã di truyền. trong 20 loại axit amin, ngoài methionine và tryptophan, axit amin khác đều có vài loại mã di truyền, được gọi là tính thoái hóa của codon. Vì thế sau khi DNA thay thế condon, thay đổi mã di truyền của mRNA. Do tính thoái mã, có thể không thay đổi axitamin của mật khẩu mã hóa gốc, cũng do axit amin giống nhau sẽ có mã di truyền tương tự nhau, sẽ gây ra việc thay thế axitamin tương tự.

4, Cơ chế ức chế đột biến ở mức độ sửa chữa

Khi phân tử DNA xuất hiện condon không tiêu chuẩn, glycosylase sẽ loại bỏ cac codon này; khi phân tử DNA xuất hiện dimer pyrimidine, enzyme resurrection ánh sáng sẽ phân giải chúng thành trạng thái đơn thể, khi phân tử DNA có hiện tượng mất codon, có thể tiến hành sửa chữa bằng endonuclease trong AP và chèn codon.

4, Cơ chế ức chế đột biến ở mức độ di truyền tế bào chất

Di truyền tế bào chất và di truyền nhân tế bào là hai hệ thống di truyền trong tế bào, chúng phối hợp hài hòa với nhau, hình thành một chỉnh thể thống nhất với trọng tâm là điều khiển gen hạt nhân. Lý thuyết di truyền vô sinh chỉ ra rằng, trong té bào chất tồn tại gen có tác dụng giống gen hạt nhân. Khi gen hạt nhân có đột biến, sẽ mất đi chức năng vốn có, gen tế bào chất có thể thể bù đắp vào đó, có tác dụng ức chế đối với đột biến kiểu hình.

5, Cơ chế ức chế đột biến ở mức độ biểu hiện

Đột biến phát sinh mà không thể biểu hiện, cũng không có ứng dụng trong di truyền. Mô hình operon cho chúng ta thấy rằng, biểu hiện gen cần phải có thiết bị khởi động tương ứng, điều khiển nhu cầu gen và sự trao đổi chất của cơ thể, nếu không sẽ dẫn đến trạng thái đóng. Trong cơ thể sinh vật, có rất nhiềutrình tự nucleotidt không có biểu hiện, chúng có thể đã mất đi thiết bị khởi động cần thiết trong việc sao chép.

6, Cơ chế ức chế đột biến ở mức độ cá thể

Đại đa số sinh vật là sinh vật lưỡng bội, trong tế bào có hai hệ gen, khi bị chi phối, dòng lai và dòng thuần có biểu hiện giống nhau, đây là cơ chế sinh vật ức chế biểu hiện đột biến gen lặn. đột biến gen trong điều kiện bình thường sẽ hình thành gen đông vị lặn, còn gen lặn ở trạng thái lai biểu hiện hiệu ứng gen, chỉ có ở trạng thái thuần mới biểu hiệu dạng đột biến.

7, Cơ chế ức chế đột biến ở mức độ quần thể

Đột biến ở mỗi cá thể sinh vật đều cần có sự giao lưu thông tin di truyền trong quần thể mà chúng sống, bởi vì các cá thể sinh vật đều phải thông qua quần thể mới có thể sinh sản thế hệ sau. Một quần thể động vật sinh sản hữu tính có thể hấp thu và lưu trữ tối đa đột biến di truyền, nhưng đồng thời cũng là cơ chế hạn chế hoặc làm giảm phát sinh đột biến. Chúng không thể ngăn chặn sự đột biến, quần thể có thể hạn chế phát sinh đột biến. Ức chế tái tổ hợp tương đồng đôi, ngăn chặn sự giao lưu thông tin giữa các sinh vật khác nhau trongtrình tự DNA ngoài quần thể hoặc trong quần thể sinh vậ, từ đó ức chế đột biến dạng này và từ đó giữa các loài khác nhau trong mỗi thế hệ về cơ bản vẫn giống nhau.

Leave a Reply

Back to top button