Di truyền miễn dịch

Di truyền học miễn dịch: Cấu trúc, chức năng, phân loại, ứng dụng

Di truyền học miễn dịch chủ yếu nghiên cứu cấu trúc và chức năng của hệ thống miễn dịch, gồm có di tuyền kháng nguyên, di truyền miễn dịch và di truyền đáp ứng miễn dịch, những loại di truyền này có vai trò quan trọng trong việc cải tiến giống vật nuôi, gây giống kháng bệnh…

Phân loại hệ thống miễn dịch

Miễn dịch chia làm miễn dịch bẩm sinh và miễn dịch thu được. Hệ thống miễn dịch gồm có cơ quan miễn dịch trung ương, cơ quan miễn dịch ngoại vi, tế bào miễn dịch và phân tử miễn dịch, tạo thành hệ thống phòng thủ của cơ thể động vật xương sống, là cơ sở đáp ứng miễn dịch đặc hiệu. Cơ quan miễn dịch trung ương là nơi tế bào miễn dịch trưởng thành, gồm có tuyến ức, fabricius (gia cầm) và xương. Cơ quan miễn dịch ngoại vi gồm có tỳ tạng, đường tiêu hóa kết hợp lympho, lympho kết hợp đường hô hấp và đường sinh dục tiết niệu. chúng là nơi tế bào T, tế bào B và kích thích kháng nguyên tiến hành đáp ứng miễn dịch.

Tế bào miễn dịch

Tế bào tham gia đáp ứng miễn dịch gọi là tế bào miễn dịch. Các phân tử liên quan khác tham gia đáp ứng miễn dịch gồm có phân tử màng, kháng thể, bổ thể và nhân tử tê bào. Kháng thể sau khi được vật chất kháng nguyên kích hoạt ở tế bào B, qua phân hóa bài tiết trở thành glycoprotein, là vật chất chính tạo nên miễn dịch dịch thể của cơ thể sinh vật. Bổ thể là vật chất sát khuẩn không đặc hiệu trong huyết thanh, có tác dụng thúc đẩy kháng thể đặc hiệu hòa tan vi khuẩn hoặc RBC tương ứng. Trong quá trình đáp ứng miễn dịch của cơ thể, nhân tử tế bào cũng có vai trò trung gian trong việc điều tiết hiệu ứng miễn dịch và chức năng miễn dịch. Hiệu ứng phân tử kháng thể gồm có vai trò opsonization, kích hoạt bổ thể và dẫn độc tế bào của tế bào phụ thuộc kháng thể. Cơ chế nội tại của sự hình thành tính đa dạng kháng thể gồm có: tính đa dạng từ tổ hợp, đa dạng từ kết nối, đa dạng từ đột biến cao tần tế bào soma.

Phức hợp tương thích mô chính yếu

Phức hợp tương thích mô chính yếu là một nhóm gen liên kết chặt chẽ với nhau, sản phẩm của nó có tác dụng phân biệt quá trình tự ngã và phi tự ngã của tế bào. MHC tham gia phản ứng miễn dịch trung gian của dịch thể và tế bào. Một số MHC cũng quyết định phản ứng của cá thể đối với vi sinh vật gây bệnh, vì thế có vai trò quan trọng đối với tính dễ mắc bệnh và miễn dịch chủ động đối với bệnh tật. MHC ở các loài vật khác nhau được chia thành H-2 (chuột), HLA (người), B (gà), SLA (lợn), BoLA (bò).
Tùy các loài khác nhau thì cấu trúc nhóm gen MHC cũng khác nhau, cách sắp xếp 3 loại gen của chũng trên hệ gen và số lượng điểm gen lớp I,II của MHC cũng khác nhau. Haplotype khác nhau của cũng loài động vật cũng có biểu hiện khác nhau nhất định.

Marker di truyền miễn dịch

Marker di truyền miễn dịch là sử dụng đặc tính miễn dịch học của động vật làm marker, gồm có kháng nguyên RBC và kháng nguyên bạch cầu. Các kháng nguyên này đều không bị tác động bởi môi trường, di truyền ổn định cho đời sau dựa theo quy luật đơn giản của Melden. Tương thích mô chính yếu là hệ thống phức tạp nhất và có tính đa hình di truyền nhất trong tính đa hình kháng nguyên trên bề mặt bạch cầu. MHC có cấu trúc di truyền đặc biệt, gen liên kết biểu hiện di truyền haplotype.

Ứng dụng của di truyền học miễn dịch

Tiêu chí di truyền miễn dịch có thể làm căn cứ để chọn giống vật nuôi, từ nó nâng cao sản lượng và đạt được mục đích cải tiến giống vật nuôi. Di truyền miễn dịch có giá trị ứng dụng cao trong việc tìm kiếm nguồn gốc vật nuôi, hình thành giống, quan hệ và phân loại huyết thống. Có tác dụng to lớn trong việc phân chia loài, kiểm dịnh huyết thống, gây giống mới và tận dụng ưu thế hybrids.

Leave a Reply

Back to top button