Dải là chỉ dải nhiễm sắc khác nhau sau khi qua xử lý và sản sinh các dải khác nhau có vân và đặc tính riêng. Nhờ vào kỹ thuật nhuộm nhiễm sắc thể, trước khi nhuộm cần phải tiến hành xử lý nhiễm sắc thể, và cần phải sử dụng nguyên liệu nhuộm hỗn hợp. Kỹ thuật nhuộm nhiễm sắc thể thường gặp bao gồm: Kỹ thuật nhuộm băng C, Kỹ thuật nhuộm băng Q, Kỹ thuật nhuộm băng G, Kỹ thuật nhuộm băng R và Kỹ thuật nhuộm băng N. Việc nghiên cứu các kỹ thuật này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định và phân loại nhiễm sắc thể.
a, Kỹ thuật nhuộm băng G
Kỹ thuật nhuộm băng G là nhuộm băng nhiễm sắc thể bằng thuốc nhuộm Giemsa sau khi đã xử lý nhiễm sắc thể bằng Trypsin. Đây là phương pháp nhuộm được sử dụng rộng rãi để đánh giá các bất thường của nhiễm sắc thể về số lượng và cấu trúc. Phương pháp này đơn giản, dễ làm, chi phí thấp và được ứng dụng rộng rãi.
b, Kỹ thuật nhuộm băng Q
Kỹ thuật nhuộm băng Q là nhuộm nhiễm sắc thể bằng thuốc nhuộm huỳnh quang, Kỹ thuật cho hiển thị băng tương tự như nhuộm băng G, đồng thời còn khiến khu vực có nhiễm sắc thể bất thường phát quang, ví dụ nhiễm sắc thể Y.
c, Kỹ thuật nhuộm băng R
Kỹ thuật nhuộm băng R đòi hỏi phải xử lí nhiễm sắc thể bằng nhiệt trước khi nhuộm. Kỹ thuật này cho phép hiển thị các băng sáng tối ngược với phương pháp nhuộm band Q và G tạo thuận lợi cho việc đánh giá các bất thường ở các đầu cùng của nhiễm sắc thể.
d, Kỹ thuật nhuộm băng C
Kỹ thuật nhuộm băng C cho phép nhuộm và đánh giá các vùng dị nhiễm sắc (heterochromatin) nằm cạnh tâm động. Kỹ thuật này cần phải sử dụng phương pháp đặc biệt (như dấm, muối, kiềm hoặc nhiệt độ cao) để xử lý. Kỹ thuật nhuộm băng C rất có ích trong việc phát hiện nhiễm sắc thể Y ở động vật có vú. Vì vậy trong điều kiện sinh lý và bệnh lý khác nhau, tính các thể nhiễm sắc có thể kèm và chứa vùng NOR – nơi định khu các gen rARN, có thể phân tích thay đổi động thái gen rARN có hoạt tính.
e, Kỹ thuật nhuộm băng phân giải cao
Sử dụng Methotrexate xử lý, để chúng trở nên đồng bộ, sau đó dùng Colchicine xử lý nhanh, để chúng xuất hiện các phân bào cuối thời kỳ đầu và đầu thời kỳ giữa. Có thể quan sát thấy các nhiễm sắc thể bất thường cực nhỏ dưới kính quang học, và sắp xếp lại chúng một cách cótrình tự. Phương pháp này không chỉ xác định vị trí chính xác của nhiễm sắc thể bất thường, mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc định vị gen và vẽ bản đồ gen… Phương pháp thể hiện băng nhiễm sắc thể là sợi nhiễm sắc thể với tâm động làm ranh giới, vùng và băng trải dài vai ngắn và vai dài nhiễm sắc thể. Khi thể hiện một đặc trưng nào đó, thông thường có 4 mục sau: 1, số nhiễm sắc thể, 2, ký hiệu vai, 3, số khu, 4, số băng trong khu. Nếu tiếp tục phân tách băng, chỉ cần để them số vào sau. Ví dụ: 8q33 thể hiện băng số 3 khu số 3 vai dài nhiễm sắc thể số 8; 9p25.2 thể hiện băng thứ số 2 băng số 5 khu số 2 vai ngắn nhiễm sắc thể số 9.