Nhiễm sắc thể đồ (Karyotype) là bài đầu tiên trong loạt 2 bài về ” Nhiễm sắc thể đồ và nhiễm sắc thể dải “:
Bài 1: Nhiễm sắc thể đồ (Karyotype) Bài 2: Nhiễm sắc thể dải
1 .Nhiễm sắc thể đồ (Karyotype)
Vậy, nhiễm sắc thể đồ là gì?
Nhiễm sắc thể đồ là biểu đồ phân bào kỳ giữa của nhiễm sắc thể, bao gồm số lượng, kích thước, đặc trưng hình thái nhiễm sắc thể, từ đó tiến hành phân tích nhiễm sắc thể. Quá trình này được gọi là lập biểu đồ nhiễm sắc thể ( làm nhiễm sắc thể đồ ). Karyotype đuợc lập để mô tả đặc điểm bộ NST của một cá thể dựa trên bộ NST của tế bào ở kỳ giữa (metaphase) hoặc kỳ giữa sớm (prometaphase) của nguyên phân. Karyotype thường được thể hiện bởi tổng số nhiễm sắc thể và nhiễm sắc thể giới tính. Xem hình 1-5 đến hình 1-16:
Hình 5: Nhiễm sắc thể đồ ở lợn (2n=38, XY)
Hình 6: Nhiễm sắc thể đồ ở ngựa (2n = 64, XY)
nhiễm sắc thể đồ ở ngựa
Và số liệu số nhiễm sắc thể trong nhiễm sắc thể đồ của một số loài động vật khác:
Nhiễm sắc thể đồ ở bò (2n=60, XY) Nhiễm sắc thể đồ ở cừu (2n=54, XY) Nhiễm sắc thể đồ ở dê (2n=60, XY) Nhiễm sắc thể đồ ở thỏ (2n=44, XY Nhiễm sắc thể đồ ở gà (2n=78, XY) Nhiễm sắc thể đồ ở vịt (2n=78, XY) Nhiễm sắc thể đồ ở ngỗng (2n=78, XY) Nhiễm sắc thể đồ ở ngan (2n= 78, XY) Nhiễm sắc thể đồ ở chim cút (2n=78, XY) Nhiễm sắc thể đồ ở gà lôi (2n=82, XY)