Di truyền phân tử

Sử dụng Kỹ thuật tái tổ hợp DNA để đạt được gen mong muốn

Bài này thuộc 1 trong 4 bài của kỹ thuật tái tổ hợp DNA ( Còn gọi là Kỹ thuật DNA tái tổ hợp )

Bài 1: Kỹ thuật tái tổ hợp DNA là gì
Bài 2: Đạt được gen mong muốn
Bài 3: Enzyme giới hạn
Bài 4: Khái niệm và phân loại vector
Bài 5: Kết nối DNA

Kỹ thuật tái tổ hợp DNA là một môn kỹ thuật tiến hành điều hành đối với DNA, công nghệ này phát triển từ những năm 70 của thế kỷ XX, còn được gọi là genetic engineering hay nhân bản phân tử. Sử dụng kỹ thuật tái tổ hợp DNA, tác động lên hệ gen của vi sinh vật để hướng tới tạo được gen mong muốn.

Đạt được phân đoạn DNA mong muốn từ quỹ gen

Lựa chọn phân đoạn DNA mong muốn từ quỹ gen là phương pháp thông thường để chuẩn bị gen mục đích. Quỹ gen bao gồm quỹ DNA hệ gen và quỹ cDNA. Khi đạt được một trật tự của bộ phận gen, cần phải đạt được toàn bộ chiều dài, hoặc phân đoạn gen khác tương đồng với một gen mục đích khác đã biết. Khi muốn lấy một gen mục đích tương ứng, có thể dùng phương pháp lựa chọn quỹ gen để thực hiện.

Dùng phương pháp PCR để có được phân đoan DNA mục đích

các bước thực hiện phản ứng PCR
các bước thực hiện phản ứng PCR

PCR là kỹ thuật tăng phiên đoạn DNA đặc biệt ngoài cơ thể, nó có thể làm tăng số lượng phân đoạn gen lên đến hàng triệu lần bằng số phản ứng tuần hoàn nhất định. PCR có thể trực tiếp thông qua DNA hoặc cDNA nhiễm sắc thể làm tăng số lượng phân đoạn DNA, phân đoạn DNA mục đích tăng lên có thể trực tiếp nhân bản vô tính trên các vector.

DNA thu được sau khi tiêu hóa của DNA gen với hạn chế endonucleases

Tổ hợp DNA của bộ gen đã biết của sinh vật nhân sơ, sinh vật nhân thực, vi sinh, virut của sơ đồ sinh vật hạn chế endonucleases, có thể trực tiếp dùng hạn chế endonucleases tiêu hóa, dùng điện di phân tách phân đoạn gen mục đích.

Tổng hợp hóa học nhân tạo của DNA

Đối với polypeptide có hoạt tính sinh học mà có lượng phân tử nhỏ, do trình tự DNA của chúng ko dài, nên có thể sử dụng phương pháp tổng hợp hóa học trong ống nghiệm. Ví dụ, enkephalin là 5 peptide, nhân tử giải phóng kích thích tố sinh trưởng là 14 peptide, trình tự axit nucleic được mã hóa là mười mấy hoặc vài chục đôi codon. Đối với gen sinh trưởng, cũng có thể dùng phương pháp tổng hợp phân đoạn, sau đó tiếp tục dùng men liên kết để nối chúng lại.

Leave a Reply

Back to top button