Di truyền giới tínhDi truyền tính trạngDi truyền tính trạng chất lượng

Đặc điểm di truyền tính trạng chất lượng Phần 1

Di truyền nhiễm sắc thể thường là một trong 6 đặc điểm di truyền tính trạng chất lượng.

1, Di truyền nhiễm sắc thể thường : Đặc điểm di truyền tính trạng chất lượng Phần 1
2, Tương tác át chế
3, Tác dụng chồng chéo

4, Di truyền nhiễm sắc thể giới tính

5, Di truyền liên kết với giới tính và di truyền hạn chế giới tính

6, Di truyền nhóm máu và kiểu hình protein trong máu

1, Di truyền nhiễm sắc thể thường

a, Di truyền tính trội của nhiễm sắc thể thường

đặc điểm di truyền tính trạng chất lượng, hiện tượng trội không hoàn toàn
đặc điểm di truyền tính trạng chất lượng, hiện tượng trội không hoàn toàn

Căn cứ mức độ trội khác nhau có thể phân thành 3 hình thức biểu hiện di truyền sau đây:

– Trội hoàn toàn: nhiễm sắc thể đột biến có phần trội và phần lặn, nó khác nhau ở chỗ khi ở trạng thái dị hợp tử (Aa), có biểu hiện tính trạng tương ứng hay không. Nếu dị hợp tử (Aa) biểu hiện tính trạng liên quan đến gen trội A, phương thức di truyền này được gọi là di truyền tính trội. Khi gen ở trạng thái dị hợp tử (Aa) biểu hiện tính trạng trội giống hoàn toàn với dị hợp tử được gọi là trội hoàn toàn.
– Trội không hoàn toàn: Có khi biểu hiện dị hợp tử (Aa) nhẹ hơn đồng hợp tử, phương thức di truyền này được gọi là trội không hoàn toàn hoặc trội một nửa. Vai trò của gen trội A và gen lặn a trong dị hợp tử đều đạt đến mức độ nhất định.
– Đồng trội: một cặp alen trên nhiễm sắc thể thông thường, giữa chúng không có phân biệt trội và lặn, khi nằm trong trạng thái dị hợp tử, hai loại gen đều có thể biểu hiện, lần lượt độc lập sinh ra sản phẩm gen, phương thức di truyền này gọi là di truyền động trội.

b, Di truyền tính lặn của nhiễm sắc thể thường

Gen tính trạng điều khiển nằm trên nhiễm sắc thể thường, tính chất của nó là lặn, khi nằm trong trạng thái dị hợp không biểu hiện tính trạng tương ứng, chỉ có khi nằm ở trạng thái đồng hợp (aa) mới có thể biểu hiện, phương thức này gọi là di truyền tính lặn của nhiễm sắc thể thường.

2, Tương tác át chế

Tương tác át chế là hiện tượng một gene này kìm hãm sự biểu hiện của một gene khác không allele với nó. Gene át chế có thể là trội hoặc lặn. Gen át chế gọi là gen thượng vị, gen bị át chế gọi là gen hạ vị. Nếu gen thượng vị mang tính trội, thì chỉ có gen thượng vị mới có thể phát huy tác dụng, còn nếu gen thượng vị mang tính lặn, thì phải ở trạng thái đồng hợp mới phát huy tác dụng.

3, Tác dụng chồng chéo

Tác dụng chồng chéo chỉ tác dụng trội của hai cặp gen là giống nhau, trong cá thể chỉ cần có một gen trội của một cặp gen bất kỳ, hình dạng của nó cũng có thể biểu hiện. Chỉ khi hai cặp gen này đều là đồng hợp tử lặn, tính trạng mới không bị biểu hiện, còn khi hai cặp gen này cùng tồn tại tính trội, biểu hiện tính trạng của nó giống như khi chỉ có một tính trội.

Leave a Reply

Back to top button