Di truyền tính trạngDi truyền tính trạng chất lượng

Di truyền tính trạng chất lượng ở bò

Màu lông và ngoại hình bò là đặc trưng loài, có mối liên hệ nội tại mật thiết với phân loại bò, xác định tuổi và tác dụng kinh tế, cung cấp căn cứ quan trọng cho gây giống, chăn nuôi và khai thác sử dụng các loài bò.


 

I – Di truyền tính trạng chất lượng bò sữa và bò thịt

1, Di truyền màu lông

Màu lông bò là tiêu chí quan trọng trong đặc trưng loài. Ví dụ, bò Holstein lông màu đen đốm trắng, Bò Jersey lông màu vàng nâu, Bò Hereford và Bò Simmental có mặt trắng. Màu lông bò thường chia thành 6 loại: trắng, đỏ, đen, nâu, xám, sọc trắng… Cơ chế di truyền màu trắng gồm 3 loại:

  • Gen trắng trội WW: là lông trắng, ww là lông đỏ, Ww là màu cát (cát đỏ), thường thấy ở bò sừng ngắn Anh; Ww nếu mang gen màu đen B sẽ là màu lam xám hoặc gọi là lam cát (trên thực tế nso là màu trộn giữa đen và trắng), dưới ánh mặt trời sẽ nhìn thành màu lam xám.
  • Gen bạch hóa lặn cc: da, lông, mắt đều không có sắc tố, ví dụ bò Hà Lan và Bò Hereford.
  • Toàn thân màu trắng chỉ có phần tai là đen: thường thấy ở bò vùng cao Thụy Điển, đây thực tế là hình thức phổ biến nhấy của bò sọc trắng.

Ở bò sữa, bò thịt và lấy sữa, bò thịt, lớp lông phần lớn là có các sọc trắng ở mức độ khác nhau. Ví dụ, ở bò sữa trắng đốm đen thường gặp, toàn bộ màu sắc được quyết định bở gen S, màu điểm được quyết định bởi gen ss, kích thước điểm màu chịu tác động của gen sửa chữa; hình thức khác là lông hai bên cơ thể có màu, đường lưng và đường bụng (gồm cả phần trước ngực) có màu trắng, chân sau có màu trắng, ví dụ ở bò Hereford, màu sắc do gen trội SG quyết định, còn có loài màu lông trắng ở mặt là do gen trội SH quy định; S, SG , SH, s là các alen, giữa S, SG , SH không trội hoàn toàn, nhưng đều trội át s.
Thông thường, ở màu lông bò, màu đen (B) trội át các màu khác; màu đỏ (r) lặn át các màu khác. Màu sọc trắng thông thường (s) lặn át với màu thuần, nhưng lại trội át các màu trắng dưới đây: màu trắng ở mặt bò Hereford, Bò Simmental (SH), màu trắng ở vùng chân và bụng dưới của bò đen đốm trắng, màu trắng ở vùng thắt lưng Bò Belted Galloway.
Các đốm đen nhỏ trên da trội (Ps); màu nâu đen (da hổ) lặn (br); màu chân sau trội át màu trắng chân sau (Pe); màu hồng phấn ở đuôi mắt và mũi trội (Re). Màu lông bò có khi cũng liên quan đến hơn 1 cặp gen, tính trội lặn của nó cũng khá phức tạp. Ví dụ màu đen (B) ở bò Angus trội át màu đỏ (b), còn loài bò sừng ngắn lại có màu đen đỏ (R) đều trội át màu trắng (W), dị hợp tử lf bò đỏ đốm trắng, chúng sẽ sinh ra thế hệ sau là bò lông đỏ và bò lông trắng.

2, Di truyền sừng

Gen không sừng P trội át gen sừng p. Nhưng bò không sừng thường biểu hiện có vết tích của sừng, gọi là “sừng đánh dấu” , đó là do một loại gen khác Sc quy định. Di truyền ở sừng trong loài có các mức độ biến dị khác nhau. Ví dụ, bò Angus không sừng và bò bướu có sừng đem lai, thế hệ con F1 giống cái có mô giống sừng nhỏ và ngắn; nếu đem lai với bò Hà Lan có sừng, thế hệ con chỉ có mô giống sừng. Có thể thấy rằng, không sừng là gen trội không hoàn toàn.

3, Tính trạng song cơ ở bò

Bò song cơ có đặc điểm tỷ lệ thịt nạc cao, chất lượng thịt tốt. Hiệu ứng di truyền gen song cơ là làm nâng cao tính năng sản xuất thịt của bò thịt; giống bò có tần số gen song cơ ở đàn bò cao nhất là bò Bỉ (Belgian Blue Cattle) và bò Piedmont. Thịt mông và thịt bắp ở loài bò này rất phát triển, không có mô mỡ, nhìn tổng thể giống này phát triển không cân đối, trọng lượng tập trung phần mông. Tính năng sinh sản không tốt, lớp mỡ biểu bì ít, khó thành thịt ba chỉ, dễ mắc bệnh… Các giống bò lấy thịt như bò Angus, bò Charolais, bò Hereford, cơ được quyết định bởi gen lặn dm trong cặp alen, giống bò kiêm dụng của Ý Piedmont dưới tác dụng của gen sửa chữa nên gen dm terooij át alen Dm. Bò Kobe Nhật Bản (có nguồn gốc giống với bò vàng Trung Quốc), trong quá trình cải tạo giống cũng đã cho ra bò cơ bắp, hiện nay Trung Quốc vẫn chưa có giống bò này

1 2 3Next page
Back to top button