Di truyền giới tínhDi truyền tính trạngDi truyền tính trạng chất lượng

Di truyền nhiễm sắc thể giới tính: Đặc điểm di truyền tính trạng chất lượng

Di truyền nhiễm sắc thể giới tính là một trong 6 đặc điểm di truyền tính trạng chất lượng.

1, Di truyền nhiễm sắc thể thường : Đặc điểm di truyền tính trạng chất lượng Phần 1

2, Tương tác át chế

3, Tác dụng chồng chéo

4, Di truyền nhiễm sắc thể giới tính

5, Di truyền liên kết với giới tính và di truyền hạn chế giới tính

6, Di truyền nhóm máu và kiểu hình protein trong máu

Di truyền nhiễm sắc thể giới tính

Khái niệm di truyền giới tính

a, Khái niệm và đặc điển di truyền giới tính:

    • Gen trên nhiễm sắc thể thường điều khiển tính trạng, khi phát sinh phân tách sẽ không có mối liên quan đến giới tính, tính trạng đực cái ở sinh vật luôn tuân theo tỉ lệ trung bình 1 đực: 1 cái tính trên qui mô lớn được chi phối bởi cặp nhiễm sắc thể giới tính của loài.
      Nhiễm sắc thể giới tính có hình dạng khác nhau, thực ra không chỉ khác nhau về hình thái, mà chất lượng cũng không giống nhau. Xét nhiễm sắc thể XY, nhiễm sắc thể X và nhiễm sắc thể Y có một phần giống nhau, gen ở phần này là các alen, hành vi di truyền điều khiển tính trạng của chúng giống như tính trạng mà gen nhiễm sắc thể thông thường điều khiển. Phần khác là bộ phận không tương đồng, gen ở bộ phận này không phải là alen, gen bộ phận này của nhiễm sắc thể X chỉ tồn tại trên nhiễm sắc thể X, gen ở nhiễm sắc thể Y chỉ tồn tại trên nhiễm sắc thể Y, không thể phối đôi với nhau, cũng không có liên quan về chức năng. Tính trạng do gen thuộc bộ phận không tương đồng được gọi là tính trạng giới tính, vì sự di truyền các tính trạng này có liên quan đến giới tính, gọi là di truyền giới tính hoặc di truyền liên kết giới tính. Trong tế bào soma, nhiễm sắc thể X tồn tại ở dạng kép (giống cái), cũng có lúc tồn tại ở dạng đơn (giống đực). Trong trường hợp tồn tại ở dạng đơn, gen lặn ở bộ phận không tương đồng cũng có thể thể hiện tác dụng của nó, điểm này không giống với gen trên nhiễm sắc thể thông thường. Ngoài ra, gen ở bộ phận không tương đồng của nhiễm sắc thể Y và W ít hơn nhiều so với gen Z và X của nhiễm sắc thể ở bộ phận cùng nguồn gốc, chỉ được phát hiện ở một số ít động vật.
      Di truyền giới tính ở gà: Ở gà, tính trạng màu lông là một tính trạng di truyền giới tính. Kiểu hình quyết định giới tính gà là ZW, nhiễm sắc thể cái tổ hành ZW, đực là ZZ. Nghiên cứu chỉ ra rằng, lông màu bạc (S) trội hơn lông màu vàng (s). Vì thế, gà mái lông màu bạc sau khi giao phối với gà trống lông vàng sẽ ra gà mái thế hệ f1, gà trống sẽ có lông màu bạc, tỷ lệ con có màu lông vàng và bạc ở thế hệ f2 sẽ là 1:1

Sơ đồ di truyền tính trạng màu lông gà

P Gà mái lông bạc X gà trống lông vàng
ZSW  ZsZs
  ↓
 F1  Gà mái lông vàng X gà trống lông bạc
 ZsW  ZSZs
 ↓
 F2  Gà trống lông bạc  gà trống lông vàng  Gà mái lông bạc  gà mái lông vàng
 ZSZs  ZsZs  ZSW  ZsW
 1:  1:  1:  1:

Di truyền gen trên nhiễm sắc thể Y: trên nhiễm sắc thể Y cũng mang gen, tuy nhiên, hiện nay số lượng gen đã được định vị rất ít. Trên nhiễm sắc thể Y chỉ định vị gen kháng nguyên H-Y, trên nhiễm sắc thể Y của loài cá có rất nhiều gen, ví dụ, gen sắc tố quyết định vây lưng cá chính là gen trên nhiễm sắc thể Y. đặc điểm di truyền trên gen nhiễm sắc thể Y là di truyền tính đực, vì thế gen trên nhiễm sắc thể Y cũng được gọi là gen đực.

Ý nghĩa của di truyền giới tính

Di truyền giới tính có ý nghĩa quan trọng trong lý thuyết và thực tiễn. ý nghĩa lý thuyết là cũng cấp luận cứ cho gen định vị trên nhiễm sắc thể. Ý nghĩa thực tiễn là: căn cứ di truyền quy luật giới tính, có thể ngăn ngừa một số bệnh di truyền giới tính. Tận dụng di truyền giới tính có thể tiến hành giám định đực cái, trong ngành công nghiệp gia cầm, việc giám định giới tính gà con bằng tính trạng màu lông đã được ứng dụng rộng rãi.

Leave a Reply

Back to top button