Tính trạng chất lượng ở lợn có hình thể, màu lông, hình tai, nhóm máu, làm chết và dị tật… Những tính trạng này là đặc trưng của loài và dòng. Tìm hiểu cơ chế đặc tính chất và di truyền ở lợn, có ý nghĩa lý luận và giá trị ứng dụng quan trọng đối với việc chọn giống và tận dụng tính trạng ưu, loại bỏ tính trạng và gen có hại, nâng cao năng suất chăn nuôi đàn lợn.
I – Di truyền tính trạng chất lượng ở lợn
1, Màu lông và đặc trưng ngoại hình lợn
Màu lông lợn chủ yếu có 7 loại hình: màu lợn hoang (màu nâu xám trắng), đen, đỏ, đốm đen domino, đốm đen hoặc đốm đỏ, đen chấm trắng, đỏ. Gen quy định màu lông lợn có 3 loại: màu trắng trội (điểm I), khuếch tán màu lông (điểm E), dây vai trắng (điểm Be), đầu trắng (điểm He), điểm kiểu hình hoang dã (A), điểm nhạt (D) và điểm trắng bạch (C). Gen màu trắng trội át gen màu (đen, đỏ…), gen màu đen trội át gen màu đỏ và trắng bạch…
Thế hệ F1 con lai giữa loài màu trắng và một số loại lợn địa phương màu đen cơ bản sẽ cho ra con lai màu trắng, nhưng cũng có nhiều trường hợp con lai sẽ có màu da xanh hoặc đốm đen. Màu lông của lợn hoang không trội hoàn toàn đối với màu đen và màu đỏ. Lợn Trường Bạch và đều là loài lông trắng, màu trắng ở lợn loại này được quyết định bởi gen I. Đem lai lợn Trường Bạch và các giống lợn đen, đốm, nâu, thế hệ con thường có màu lông trắng, tức màu trắng trội át các màu; màu lông lợn Trường Bạch trội át màu lông đốm ở lợn màu đốm, nhưng lợn Trường Bạch và lợn thường Đông Bắc màu đen khi lai với nhau sẽ cho con lai đốm đen hoặc da xanh.
Di truyền và chọn lựa màu lông ở lợn trắng rất quan trọng trong việc chăn nuôi lợn thịt. Lợn trắng khi thịt ra trông sẽ đẹp hơn, được người tiêu dùng ưa chuộng, đồng thời màu lông cũng thường là đối tượng nghiên cứu. ví dụ, đem lai lợn Berkshire và lợn đại bạch (LargeBlack-whitepig), khi màu lông của con lai gần giống với màu lông lợn đại bạch, số lượng Litter gần bằng của lợn đại bạch. Khi tăng tỷ lệ huyết thống của lợn Berkshire, màu lông con lai sẽ gần giống với giống lợn Berkshire, con lai loại này sẽ có ít Litter, gần giống loài lợn Berkshire. Vì thế, khi đem lai các giống lợn khác nhau và tạo ra giống mới, có thể căn cứ vào di truyền màu lông để phán đoán bước đầu tính di truyền về chất lượng cải tạo giống ban đầu. Điều này rất quan trọng trong việc chọn giống.
2, Màu lông và đặc trưng hình thể của lợn địa phương Trung Quốc
Lợn địa phương Trung Quốc được chia thành 6 loại dựa theo các tiêu chí ngoại hình, tính năng sinh sản…
- Lợn Hoa Bắc: Lợn Hoa Bắc có lông màu đen, đôi lúc phần đuôi có đốm trắng, cơ thể lớn, 4 chân thô và to, mõm dài.
- Lợn Hoa Nam: Loài lợn này có lông màu đen trắng, đầu và vai chủ yếu là màu đen, bụng màu trắng; cơ thể nhỏ, lưng và bụng rộng, ngực lớn và trĩu xuống.
- Lợn Hoa Trung: Loài lợn này có lông màu đen trắng, đuôi màu đen, cơ thể có nhiều đốm đen có kích thước khác nhau, có con toàn thân màu đen, thân lớn hơn lợn Hoa Nam, ví dụ như lợn Kim Hoa và lợn Hoa Trung.
- Lợn Giang Hải: màu lông loài lợn này có liên quan đến phân bố của chúng, từ hạ du Hàn Thủy, Trường Giang đến vùng ven biển Đông Nam, có rất ít con trắng muốt. xương to thô, da dày và nhiều nếp nhăn, tai to rủ xuống.
- Lợn Tây Nam: Loài này chủ yếu màu đen, nhưng có một số ít là màu đen điểm trắng, số ít là lợn lông đỏ, loài này có đầu to, dưới cằm có lông.
- Lợn cao nguyên: Loài này chủ yếu có màu lông đen, một số ít có màu đen điểm trắng và màu đỏ. Đầu nhỏ dài, tai nhỏ và dựng đứng, nhìn giống lợn rừng.
Ngoài ra, còn có lợn Ô Kim phân bố tai vùng núi Ô Mông, và ở một số vùng núi, chúng có màu lông đen và vàng, là giống lợn duy nhất của Trung Quốc có màu lông đỏ.
3, Màu lông và ngoại hình của các giống lợn nuôi
Giống lợn trắng lớn: gây giống loại này phải lấy 4 giống lợn trắng: lợn Liên Xô, lợn Trường Bạch, Yorkshire loại trung và Yorkshire loại lớn làm con cha, con mẹ có thể dùng 17 giống lợn địa phương Trung Quốc. Gây giống kiểu này sẽ cho ra con lai màu lông trắng hoàn toàn, da có một vài đốm đen (lợn Tân Hoài có màu đen tuyền).
- Giống lục bạch: giống lợn này chủ yếu được lai từ con bố Berkshire và các giống lợn địa phương. Con lai loại này sẽ có màu chủ đạo là đen, nhưng cũng có một số con có màu “lục bạch” hoặc đặc trưng không “lục bạch” hoàn toàn, như lợn Tân Kim, Lợn Định Huyện, lợn đen Cát Lâm và lợn đen Ninh An…
- Giống đen đốm trắng: giống lợn này chủ yếu được lai từ Berkshire và lợn đại bạch Liên Xô. Giống lợn này chủ yếu có màu đen đốm trắng hoặc trắng đốm đen.
4, Hình dạng tai lợn
Tai lợn có các dạng đứng thẳng hoặc rủ xuống, tai dựng thẳng là thể đồng hợp lặn, có thể dễ dàng phán đoán một cách chính xác kiểu hình gen qua biểu hiện. Vì thế, muốn lựa chọn và cố định tính trạng tai dựng ở đàn lợn khá dễ dàng, nhưng lợn tai rủ rốt cuộc là đồng hợp tai rủ hay dị hợp tai rủ, cần phải qua thử nhiệm lai mới có thể phán đoán, chỉ bằng việc lựa chọn kiểu hình biểu hiện sẽ khó có thể cố định tính trạng tai rủ.
II – Tính trạng chết và có hại
1, Tính trạng chết và dị tật
Tính trạng chết và dị hình ở các loài khác nhau hoặc một số bệnh di truyền trong đàn lợn có biểu hiện là thiếu hụt mô giải phẫu, dễ mắc bệnh nguy hiểm, trao đổi chất gặp trở ngại, quái thai, thai chết lưu, xảy thai…, chủ yếu có các loại dưới đây (Hình 4-2) : Tính trạng chết và dị hình ở lợn
Bộ phận thiếu hụt | Tính trạng chết | Tính trạng dị hình |
Đầu
Thân Tứ chi Da, lông Đường ruột Cơ quan sinh dục Rối loại trao đổi chất Co thắt, tê liệt khác |
Sưng, nứt não, đau ngực, hở hàm ếch, nứt tai
Xương sống co ngắn Hoàn toàn không có chân, chân trước quá khổ Cục bộ thiếu da Không có hậu môn
Phù Bắp thịt co thắt, chân sau tê liệt Băng huyết |
Sứt môi
Không có vú Chân Mule, xương dị hình Vùng lưng có lông xoắn
Tinh hoàn ẩn, túi ẩn, thoát vị bẹn, đồng thể đực cái, co quan sinh dục biến dạng |
Trong thực tiễn gây giống lợn, một số giống và đàn lợn do gen mang tính trạng chết và di hình có tần suất cao, thường dẫn đến sự thất bại của công tác gây giống. Vì thế, cầu phải phán đoán chính xác kiểu hình fen đối với tính trạng chất lượng, không có phương pháp nào có thể loại bỏ gen có hại của loại này.
Đối với tính trạng di truyền lặn do một cặp gen đồng vị quyết định, chỉ có biểu hình mới có tính trạng này, tức là có thể phán đoán chính xác kiểu hình gen của nó là đồng hợp tử lặn. Tuy nhiên, đối với tính trạng di truyền lặn, từ kiểu hình biểu hiện có thể phán đoán đồng hợp tử trội và dị hợp tử lặn. Ví dụ, muốn xác định lợn đực tai rủ có mang gen lặn tai dựng hay không, cách tốt nhất là chọn ra một con lợn cái đồng hợp tử lặn tai dựng để tiến hành lai.
Trong công tác lai giống, màu lông thống nhất và hình dạng tai thuộc tính trạng chất lượng đơn giản trong phương thức di truyền, cần phải nắm rõ hệ phổ hoàn chỉnh và ghi chép giao phối, thông qua xác định phán đoán chính xác kiểu hình gen của lợn đực, tiến hành lai liên tục nhiều thế hệ mới có thể làm kiểu hình tính trạng này đạt đến mức đồng hợp. Sau khi đồng hợp kiểu hình gen, mới có thể làm cho tính nhất quán của kiểu hình biểu hiện có nền tảng đáng tin cậy.
2, Gen có hại
Gen nhạy cảm Halothane (Hal) là một trong những gen có hại được phát hiện sớm nhất ở lợn, lợn chịu ức chế của gen Halothane quyết định bởi một cặp gen trên nhiễm sắc thể thường. Nghiên cứu chỉ ra rằng, các cá thể không cùng dòng, loài, hoặc cùng dòng, loài đều chịu phản ứng khác nhau của gen Halothane. Giống lợn nhạy cảm với Halothane biểu hiện điển hình là MSH, được gọi là lợn dương tính Halothane, kiểu hình gen là Haln Haln; còn giống lợn không nhạy cảm với Halothane được gọi là lợn âm tính Halothane, kiểu hình gen là HalN HalN. Gen nhạy cảm Halothane (Haln) là gen marker quan trọng nhất ảnh hưởng đến tính trạng chất lượng thịt, lợn dương tính dễ sinh ra hội chứng căng thẳng (PSS), xuất hiện thịt lợn (PSE) có màu trắng xám (pale), nhão (soft) và có dịch (exudative). Lợn dương tính Halothane so với lợn thường, PSE có tỷ lệ thịt tăng lên 22%, tỷ lệ căng thẳng dẫn đễn chết tăng khoảng 10%.
Để xây dựng phương án lai giống khoa học, bảo đảm thịt lợn phản ứng dương tính với halothane, có thể đem lai lợn dương tính với halothane và dòng kháng stress có khả năng sinh sản cao sinh ra giống lợn thương phẩm có phản ứng dương tính với halothane (HalNHaln). Phương pháp lai này vừa có thể phát huy hết ưu điểm giống năng suất cao, vừa có thể khắc phục được những khuyết điểm khả năng sinh sản thấp.
3, Thịt lợn mang gen RN
Gen RN có thể làm tăng hàm lượng đường trong cơ thể lên đến 70%, sau glycolysis, lượng axit lactic tăng, làm pH trong thịt giảm xuống, độ axit tăng làm giảm chất lượng thịt. gen này nằm trên nhiễm sắc thể thường, RN– trội át rn+, cá thể RN– RN– sẽ cho chất lượng thịt axit. Lợn Hampshire có 85.1% mang gen RN, tần số gen là 0.614. Trong việc lai giống, cần chú ý đến hiệu ứng tiêu cực mà gen RN sinh ra.