Sinh vật là một chỉnh thể hữu cơ, giữa các tính trạng mà chúng biểu hiện có mối liên quan nhất định. Xét từ góc độ di truyền số lượng, có thể sử dụng tương quan di truyền để miêu tả mức độ quan hệ do các gen di truyền tạo thành giữa các tính trạng khác nhau. Tham số này trên thực tế được đưa ra trong lý thuyết nghiên cứu chọn lọc chỉ số, năm 1943, Hazel khi đưa ra phương pháp tính toán chỉ số chịn lựa tổng hợp, phải dùng đến hiệp phương sai di truyền giữa các tính trạng khác nhau, từ đó đưa ra khái niệm này và phương pháp ước lượng tương ứng. Do tương quan di truyền phản ánh quan hệ di truyền giữa các tính trạng, nên có ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn quan trọng, khái niệm này được đưa ra đã nhận được sự hưởng ứng rộng rãi, và được coi là một tham số di truyền quan trọng.
Khái niệm tương quan di truyền và nguyên lý ước lượng
Cũng giống như giá trị kiểu hình tính trạng số lượng, nghiên cứu sự tương quan giữa các tính trạng cũng cần phân biệt tương quan kiểu hình và tương quan di truyền. Tương quan kiểu hình chính là sự tương quan giữa hai giá trị kiểu hình tính trạng số lượng của cùng một cá thể. Nguyên nhân có rất nhiều và vô cùng phức tạp, thông thường, có thể chia thành hai loại:
– Một là do một nhân nhiều tác dụng trong gen và liên kết giữa các gen tạo thành tương quan di truyền giữa các tính trạng.
– Tương quan do hai tính trạng chịu tác động của môi trường sống của cá thể tạo nên.
Ngoài ra, một vài tương quan do hiệu ứng trội và hiệu ứng át gen của các alen cũng không thể di truyền đúng. Vì vậy, thường sẽ liệt vào nguyên nhân môi trường. Dưới tác dụng đồng thời của hai loại di truyền này và nguyên nhân môi trường, giữa hai tính trạng có tương quan kiểu hình nhất định.
Phương pháp ước lượng di truyền tương quan giống phương pháp ước lượng hệ số di truyền, cần thông quan mối quan hệ giữa hai giá trị kiểu hình tính trạng của cá thể rõ ràng trong quan hệ huyết thống hai loài.
Ứng dụng của tương quan di truyền
– Chọn lọc gián tiếp
– Chọn lọc không cùng điều kiện môi trường
– Chọn lọc đa tính trạng